Cách kiểm soát cận thị ở trẻ em: Thuốc nhỏ mắt Atropine, kính chỉnh hình giác mạc Ortho-K và hơn thế nữa!
Cách kiểm soát cận thị ở trẻ em: Thuốc nhỏ mắt Atropine, kính chỉnh hình giác mạc Ortho-K và hơn thế nữa

"Kiểm soát cận thị" là thuật ngữ dùng để chỉ các phương pháp điều trị cụ thể nhằm làm chậm sự tiến triển của tật cận thị ở trẻ em.
Các biện pháp kiểm soát cận thị thường được bác sĩ nhãn khoa (bác sĩ đo thị lực hoặc bác sĩ nhãn khoa) chỉ định.
Có ba loại phương pháp điều trị kiểm soát cận thị chính ở Vương quốc Anh: kính áp tròng đa tiêu cự, kính đa tiêu và phương pháp chỉnh hình (ortho-k).
Kiểm soát cận thị rất quan trọng vì nó có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng đe dọa thị lực liên quan đến cận thị cao sau này trong cuộc sống — bao gồm bệnh tăng nhãn áp , đục thủy tinh thể , bong võng mạc và thậm chí mù lòa .
Thuốc nhỏ mắt atropine để kiểm soát cận thị hoạt động như thế nào?
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một liều thấp thuốc nhỏ mắt atropine nhỏ vào cả hai mắt trước khi đi ngủ để làm chậm sự tiến triển của bệnh cận thị ở trẻ em. Cận thị trục là kết quả của sự gia tăng quá mức chiều dài của nhãn cầu so với khả năng hội tụ của thủy tinh thể và giác mạc. Đây là loại cận thị phổ biến nhất ở lứa tuổi học đường.
Giả thuyết ban đầu đằng sau thuốc nhỏ mắt atropine để kiểm soát cận thị là chúng hoạt động bằng cách vô hiệu hóa hệ thống điều chỉnh. Tuy nhiên, các mô hình thực nghiệm đã chỉ ra rằng tác dụng của atropine đối với sự tiến triển của cận thị không phải do liệt chỗ ở.
Cơ chế cụ thể mà atropine có thể làm chậm cận thị vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng atropine có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh cận thị. Nó làm như vậy bằng cách tác động lên một số thụ thể ở phía sau của mắt, chẳng hạn như võng mạc , RPE, màng mạch và màng cứng .
Orthokeratology (ortho-k)
Còn được gọi là "thấu kính định hình lại giác mạc", kính áp tròng ortho-k là loại kính áp tròng thấm khí được thiết kế đặc biệt chỉ được đeo vào ban đêm khi ngủ. Vào buổi sáng, ống kính được tháo ra và hiệu chỉnh tạm thời đã đủ tốt nên không cần dùng ống kính hiệu chỉnh vào ban ngày.
Một nghiên cứu kéo dài hai năm về trẻ em Trung Quốc bị cận thị (từ 6 đến 10 tuổi) cho thấy rằng kính áp tròng ortho-k làm giảm độ dài nhãn cầu (yếu tố quan trọng trong sự tiến triển của bệnh cận thị) 43% so với những trẻ em đeo kính thường xuyên để điều chỉnh cận thị trong thời gian nghiên cứu.
Kính áp tròng đa tiêu cự
Kính áp tròng đa tiêu cự chủ yếu được thiết kế để mang lại tầm nhìn rõ ràng ở mọi khoảng cách cho những người có tật khúc xạ (cận thị, viễn thị và / hoặc loạn thị ) và cũng bị mất khả năng tập trung gần do tuổi tác gọi là lão thị .
Nhưng kính áp tròng đa tiêu cự cũng có thể giúp làm chậm sự tiến triển của cận thị ở một số trẻ em. Một nghiên cứu gần đây kéo dài hai năm cho thấy rằng trẻ em bị cận thị đeo kính đa tròng hàng ngày đã giảm 50% sự tiến triển của bệnh cận thị khi so sánh với những trẻ em bị cận thị tương tự đeo kính áp tròng mềm thường xuyên trong cùng khoảng thời gian.
Kính đa tròng
Kính đa tròng hoạt động tương tự như kính áp tròng đa tiêu giúp người đeo bị lão thị có thể nhìn rõ ở mọi khoảng cách. Chúng cũng đã được chứng minh là làm chậm sự tiến triển của bệnh cận thị ở trẻ em.
Hầu hết các nghiên cứu đã đánh giá việc sử dụng kính đa tròng để kiểm soát cận thị ở trẻ em đã phát hiện ra rằng kính chỉ có tác dụng làm chậm nhẹ. Tuy nhiên, một nghiên cứu kéo dài ba năm về trẻ em Canada gốc Trung Quốc bị cận thị tiến triển cho thấy rằng đeo kính đa tròng làm chậm sự tiến triển của tật cận thị xuống 51% (so với những trẻ em đeo kính thường xuyên để điều chỉnh độ cận thị).
Để tìm hiểu thêm về tật cận thị và kiểm soát cận thị, hãy lên lịch khám mắt với bác sĩ của chúng tôi .